Số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, tổng trị giáxuất khẩucủa Việt Nam năm 2022 đạt 371,3 tỷ USD, tải w88 10,5%, tương ứng tải w88 tới 35,14 tỷ USD so với năm trước. Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tải w88 7,43 tỷ USD; giày dép các loại tải w88 6,15 tỷ USD; hàng dệt may tải w88 4,82 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tải w88 4,74 tỷ USD; thủy sản tải w88 2,04 tỷ USD…
Điện thoại các loại và linh kiện tiếp tục dẫn đầu
Điện thoại các loại và linh kiệnxuất khẩu trong tháng 12/2022 đạt trị giá 3,1 tỷ USD, giảm 31,4% so với tháng trước.
Tính cả năm 2022, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 57,99 tỷ USD, tải w88 0,8% so với năm 2021. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 16,26 tỷ USD, tải w88 7,1%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 11,88 tỷ USD, tải w88 22,5%; sang EU đạt 6,7 tỷ USD, giảm 15,1%; sang Hàn Quốc đạt 5,05 tỷ USD, tải w88 5,3%... so với năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiệnđạt trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2022 là 4,79 tỷ USD, tải w88 17,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2022 đạt 55,54 tỷ USD, tải w88 9,3% so với năm 2021.
Tính chung trong năm 2022, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 15,94 tỷ USD, tải w88 25% so với năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 11,88 tỷ USD, tải w88 7,3%; sang thị trường EU đạt 6,87 tỷ USD, tải w88 4,7%; sang thị trường Hồng Kông đạt 5,88 tỷ USD, giảm 6,7%; sang thị trường Hàn Quốc đạt 3,38 tỷ USD, giảm 3,1%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khácxuất khẩu trong tháng 12/2022 đạt 3,73 tỷ USD, giảm 2,1% so với tháng trước và tính chung cả năm 2022 đạt 45,75 tỷ USD, tải w88 19,4% so với năm trước.
Cácthị trường xuất khẩuchủ lực của nhóm hàng này là Hoa Kỳ đạt 20,18 tỷ USD, tải w88 13,3%; EU đạt 5,76 tỷ USD, tải w88 32,2%; Trung Quốc đạt 3,68 tỷ USD, tải w88 28,3%; Nhật Bản đạt 2,76 tỷ USD, tải w88 7,6%; Hàn Quốc đạt 2,73 tỷ USD, tải w88 7%... so với năm 2021.
Hàng dệt mayxuất khẩu trong tháng 12/2022 đạt trị giá 2,9 tỷ USD, tải w88 nhẹ 0,3% so với tháng trước. Tính cả năm 2022, xuất khẩu hàng dệt may của cả nước đạt 37,57 tỷ USD, tải w88 14,7% so với năm 2021.
Trong năm qua, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 17,36 tỷ USD, tải w88 7,9%; sang EU đạt 4,46 tỷ USD, tải w88 34,7%; Nhật Bản đạt 4,07 tỷ USD, tải w88 25,8%; Hàn Quốc đạt 3,31 tỷ USD, tải w88 12,1%... so với năm 2021.
Giày dép các loạixuất khẩu trong tháng 12/2022 đạt 1,85 tỷ USD, giảm nhẹ 3,1% so với tháng trước. Tính chung cả năm 2022, xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam đã đạt xấp xỉ 23,9 tỷ USD, tải w88 tới 34,6%. Như vậy, quy mô xuất khẩu giày dép các loại năm 2022 đã tải w88 tới 6,15 tỷ USD so với năm trước.
Xuất khẩu giày dép các loại sang các thị trường chủ lực trong năm 2022 tải w88 mạnh. Cụ thể, xuất khẩu sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ đạt 9,62 tỷ USD, tải w88 29,6%; EU đạt 5,91 tỷ USD, tải w88 45,3%; Trung Quốc đạt 1,71 tỷ USD, tải w88 7,3%... so với năm trước.

Gỗ và sản phẩm gỗxuất khẩu trong tháng 12/2022 đạt trị giá 1,31 tỷ USD, tải w88 11,5% so với tháng trước. Tính cả năm 2022, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 16,01 tỷ USD, tải w88 8,1% so với năm trước.
Trong năm qua, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ đạt 8,66 tỷ USD, giảm 1,3%; sang Trung Quốc đạt 2,15 tỷ USD, tải w88 43,8% và Nhật Bản đạt 1,89 tỷ USD, tải w88 31,4%... so với năm trước.
Hàng thủy sảnxuất khẩu trong tháng 12/2022 đạt 755 triệu USD, giảm 4,4% so với tháng 11. Tính cả năm 2022, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam đã đạt 10,92 tỷ USD, tải w88 2,04 tỷ USD, tương ứng tải w88 23% so với năm trước.
Tính chung trong năm qua, trị giá xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ đạt 2,13 tỷ USD, tải w88 4% (tương ứng tải w88 82 triệu USD); Nhật Bản đạt 1,71 tỷ USD, tải w88 29% (tương ứng tải w88 381 triệu USD); Trung Quốc đạt 1,57 tỷ USD, tải w88 61% (tương ứng tải w88 598 triệu USD) và EU đạt 1,3 tỷ USD, tải w88 21% (tương ứng tải w88 228 triệu USD) so với năm trước.
Xuất khẩu sắt thép giảm mạnh cả lượng và trị giá
Sắt thép các loại, sau 6 tháng xuất khẩu ở mức thấp nhất trong hai năm qua, xuất khẩu sắt thép đã có tín hiệu tải w88 trở lại khi lượng xuất khẩu tháng 11 tải w88 gần 11% so với tháng 10 và đến tháng 12 thì bật tải w88 mạnh, đạt 823 nghìn tấn, tải w88 40,2% so với tháng trước đó; trị giá là 584 triệu USD, tải w88 24,2%.
Tuy nhiên, so với năm trước, lượng sắt thép các loại xuất khẩu năm 2022 chỉ đạt 8,4 triệu tấn với trị giá 7,99 tỷ USD, giảm 35,9% về lượng và giảm 32,2% về trị giá (tương ứng giảm 3,8 tỷ USD).
Lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong năm 2022 chủ yếu sang các thị trường: ASEAN với 3,55 triệu tấn, giảm 7,1%; EU với 1,55 triệu tấn, giảm 15%; Hoa Kỳ với 682 nghìn tấn, giảm 35%... so với năm trước.
Đặc biệt, lượng xuất khẩu sắt thép các loại sang thị trường Trung Quốc chỉ là 99,2 nghìn tấn, trong khi con số xuất khẩu sang thị trường này của năm trước lên tới 2,63 triệu tấn.