Từ đầu năm đến nay, thị trường hàng hóa thế giới có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội. Xung đột quân sự Nga - Ucraina vẫn tiếp diễn, cạnh tranh giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; nhiều quốc gia duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt; tổng cầu suy yếu; các nền kinh tế lớn đối mặt với m w88 trưởng thấp; thị trường tài chính tiền tệ, bất động sản tại một số nước tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tình trạng thời tiết cực đoan diễn ra ở nhiều nơi, hạn hán kéo dài trên phạm vi rộng, bão lũ, thiên tai ở các quốc gia làm cho sản xuất lương thực mất cân đối. Lạm phát toàn cầu có xu hướng giảm dần sau thời gian các nước đồng loạt m w88 lãi suất để kiềm chế lạm phát cùng với giá năng lượng giảm nhưng so với mục tiêu dài hạn, mức lạm phát hiện tại vẫn ở mức cao đối với nhiều quốc gia.
Trong nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chủ động, quyết liệt, sát sao chỉ đạo các Bộ, ngành triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy m w88 trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế.
Nhiều giải pháp được tích cực triển khai như: Giảm mặt bằng lãi suất cho vay, ổn định thị trường ngoại hối; thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; triển khai các gói tín dụng hỗ trợ các ngành, lĩnh vực; miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, tiền sử dụng đất, hỗ trợ doanh nghiệp; gia hạn visa cho khách du lịch; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản; công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện.
Theo đó, thị trường cácmặt hàng thiết yếukhông có biến động bất thường, nguồn cung được bảo đảm, giá hàng hóa m w88 giảm đan xen.
Diễn biến giá một số nhóm hàng chính tháng 9/2023
Số liệu vừa công bố của Tổng cục Thống kê cho biết,chỉ số giá tiêu dùng (CPI)tháng 9/2023 m w88 1,08% (trong đó khu vực thành thị m w88 1,25%; khu vực nông thôn m w88 0,89%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng m w88 giá so với tháng trước, riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,23%.

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,73%)
Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 9/2023 m w88 0,73% so với tháng trước, tác động làm CPI chung m w88 0,24 điểm phần trăm, trong đó lương thực m w88 3,19%, tác động m w88 0,12 điểm phần trăm; thực phẩm m w88 0,38%, tác động m w88 0,08 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình m w88 0,54%, tác động m w88 0,04 điểm phần trăm.
Trong nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, chỉ số giá nhóm lương thực tháng 9/2023 m w88 3,19% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo m w88 4,23% (Gạo tẻ thường m w88 4,72%; gạo tẻ ngon m w88 2,94% và gạo nếp m w88 1,46%). Trong tháng 9, giá gạo trong nước tiếp tục m w88 theo giá gạo xuất khẩu do nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường tiêu thụ lớn như Philippines, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và châu Phi m w88 trong khi Ấn Độ, Nga, UAE thực hiện cấm xuất khẩu gạo để bình ổn giá trong nước.
Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 14.000 - 17.000 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 18.000 - 22.000 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 19.500 - 22.000 đồng/kg; giá gạo nếp từ 25.000 - 40.000 đồng/kg.
Giá gạo m w88 tác động đến giá các mặt hàng lương thực chế biến và ngũ cốc khác như giá khoai tháng 9 m w88 2,99% so với tháng trước; bún, bánh phở, bánh đa m w88 2,32%; ngô m w88 2,3%; sắn m w88 0,96%; miến m w88 0,62%; mỳ sợi, mỳ, phở, cháo ăn liền m w88 0,34%; bột mỳ m w88 0,35%; bột ngô m w88 0,27%.
Giá thực phẩm tháng 9/2023 m w88 0,38% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở một số mặt hàng.
Cụ thể, giá thịt gia cầm m w88 0,69% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng m w88 vào dịp Lễ Quốc khánh 02/9, trong đó giá thịt gà m w88 0,55%; thịt gia cầm đông lạnh m w88 0,32%; thịt gia cầm khác m w88 1,11%.
Giá thủy sản tươi sống m w88 0,48% so với tháng trước do nhu cầu m w88, sản lượng khai thác giảm khi vào mùa mưa bão, tàu thuyền hạn chế ra khơi đánh bắt, trong đó giá cá tươi hoặc ướp lạnh m w88 0,53%, giá tôm tươi hoặc ướp lạnh m w88 0,48%. Theo đó, giá thủy sản chế biến tháng 9 m w88 0,31% so với tháng 8/2023.
Giá rau tươi, khô và chế biến m w88 1,07% so với tháng trước, chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ m w88 cùng với giai đoạn giao mùa, thời tiết mưa nắng thất thường ảnh hưởng đến diện tích canh tác rau. Trong đó, giá bắp cải m w88 3,9% so với tháng trước; cà chua m w88 4,33%; su hào m w88 2,91%; đỗ quả tươi m w88 1,77%; rau gia vị m w88 1,59%.
Giá quả tươi, quả chế biến m w88 1,06% do nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này cao vào ngày Lễ Rằm tháng 7 Âm lịch. Trong đó, giá xoài m w88 5,12%; quả tươi khác m w88 0,69%; chuối m w88 0,35%.
Giá nước mắm, nước chấm m w88 0,41% so với tháng trước; giá chè, cà phê, ca cao m w88 0,33%; bánh, mứt, kẹo m w88 0,17%; đường, mật m w88 0,59% do nguyên liệu đầu vào và phí vận chuyển m w88.
Giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tháng 9/2023 m w88 0,54% so với tháng trước, chủ yếu do giá nguyên liệu chế biến ở mức cao và nhu cầu du lịch trong tháng m w88 vào dịp Lễ Quốc khánh 02/9. Trong đó, chỉ số giá ăn ngoài gia đình m w88 0,63% so với tháng trước; uống ngoài gia đình m w88 0,24% và đồ ăn nhanh mang đi m w88 0,29%.
Xem thêm bài viết:GDP 9 tháng m w88 4,24% so với cùng kỳ trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Đồ uống và thuốc lá (+0,11%)
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 9/2023 m w88 0,11% so với tháng trước do nguyên liệu sản xuất đồ uống, thuốc lá và nhân công m w88. Cụ thể, thuốc hút m w88 0,19%; rượu các loại m w88 0,32%; nước khoáng m w88 0,11%.
May mặc, mũ nón, giày dép (+0,19%)
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 9/2023 m w88 0,19% so với tháng trước do giá nguyên phụ liệu sản xuất, chi phí nhân công và nhu cầu mua sắm chuẩn bị bước vào năm học mới m w88. Trong đó, giá vải các loại m w88 0,11%; quần áo may sẵn m w88 0,2%; mũ nón m w88 0,15%; giày dép m w88 0,23%; dịch vụ may mặc m w88 0,12%; dịch vụ sửa chữa giày dép m w88 0,22%.
Nhà ở và vật liệu xây dựng (+1,12%)
Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 9/2023 m w88 1,12% so với tháng trước, tác động làm m w88 CPI chung 0,21 điểm phần trăm do các nguyên nhân chủ yếu: Giá nhà ở thuê m w88 0,61% so với tháng trước do bước vào năm học mới nên nhu cầu thuê nhà m w88; Giá gas m w88 mạnh 8,37% so với tháng trước, nguyên nhân là từ ngày 01/9/2023, giá gas trong nước điều chỉnh m w88 33.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới m w88 90 USD/tấn (từ mức 465 USD/tấn lên mức 555 USD/tấn); Giá nước sinh hoạt m w88 2,83%, giá điện sinh hoạt m w88 0,34% do nhu cầu tiêu thụ m w88; Giá dịch vụ sửa chữa nhà ở m w88 0,33% do chi phí ngày công lao động m w88; Giá dầu hỏa m w88 8,09%, chủ yếu do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 05/9/2023, 11/9/2023 và 21/9/2023.
Ở chiều ngược lại, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,06% so với tháng trước do giá thép giảm khi nhu cầu tiêu thụ chậm, cùng với đó giá thép sản xuất trong nước chịu áp lực cạnh tranh với giá thép nhập khẩu từ Trung Quốc.
Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,12%)
Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 9/2023 m w88 0,12% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Giá bàn là điện m w88 0,4%; trang thiết bị nhà bếp và đồ dùng bằng kim loại cùng m w88 0,39%; xà phòng và chất tẩy rửa m w88 0,25%; hàng dệt trong nhà m w88 0,19%...
Ở chiều ngược lại, giá nhóm thiết bị dùng trong gia đình gồm máy điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh, máy giặt, thiết bị khác giảm 0,15% so với tháng trước do các siêu thị điện máy đồng loạt giảm giá các sản phẩm điện lạnh nhằm kích cầu tiêu dùng của người dân trong dịp Lễ.
Giao thông (+1,21%)
Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 9/2023 m w88 1,21% so với tháng trước làm CPI chung m w88 0,12 điểm phần trăm, chủ yếu do: Ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 05/9/2023, 11/9/2023 và 21/9/2023 làm cho giá xăng m w88 3,54% so với tháng trước; giá dầu diezen m w88 5,96%; Phí học bằng lái xe m w88 1,81%; giá dịch vụ trông giữ xe m w88 1,57%; giá bảo dưỡng phương tiện đi lại m w88 0,63%, trong đó giá sửa chữa xe máy m w88 0,65% và sửa chữa xe đạp m w88 0,19% do chi phí nhân công m w88.
Bên cạnh những dịch vụ m w88 giá, có một số dịch vụ giảm giá trong tháng 9. Cụ thể, giá dịch vụ giao thông công cộng giảm 3,56% so với tháng trước, trong đó giá vận tải hành khách bằng đường hàng không giảm 16,46%; vận tải hành khách bằng đường sắt giảm 0,64%. Giá nhóm phương tiện đi lại giảm 0,06% so với tháng trước, trong đó giá xe ô tô mới giảm 0,04%; xe máy giảm 0,05%; xe ô tô đã qua sử dụng giảm 0,3%, chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ của người dân giảm vào tháng 7 âm lịch, trong khi nguồn xe tồn kho lớn khiến các doanh nghiệp giảm giá bán để kích cầu tiêu dùng.
Giáo dục (+8,06%)
Chỉ số giá nhóm giáo dục tháng 9/2023 m w88 8,06% so với tháng trước, trong đó dịch vụ giáo dục m w88 8,99% do một số địa phương thực hiện m w88 học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Một số trường đại học công lập, dân lập, tư thục cũng m w88 học phí năm học 2023-2024 để đảm bảo thu chi thường xuyên.
Bên cạnh đó, giá văn phòng phẩm tháng 9/2023 m w88 1,26% so với tháng trước, trong đó giá sách giáo khoa m w88 2,24%; giá vở, giấy viết các loại m w88 0,72%; giá bút viết các loại m w88 0,54%; giá văn phòng phẩm và đồ dùng học tập khác m w88 0,35%.
Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,06%)
Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng 9/2023 m w88 0,06% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở các nhóm: Giá hoa, cây cảnh, vật cảnh m w88 0,42%; dịch vụ du lịch trong nước m w88 0,25%.
Ở chiều ngược lại, giá dịch vụ du lịch nước ngoài giảm 0,37% so với tháng trước; khách sạn giảm 0,05%; dịch vụ văn hóa; thiết bị thể dục thể thao lần lượt giảm 0,05% và giảm 0,03%.
Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,17%)
Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 9/2023 m w88 0,17% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở mặt hàng đồ trang sức m w88 1,09%; dịch vụ cắt tóc, gội đầu m w88 0,25%; vật dụng và dịch vụ về hiếu hỉ m w88 0,2%.
Chỉ số giá vàng (+0,94%)
Giá vàng trong nước biến động ngược chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/9/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.950,5 USD/ounce, giảm 0,29% so với tháng 8/2023. Kết thúc cuộc họp chính sách ngày 20/9/2023, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) quyết định giữ nguyên lãi suất, duy trì ở mức 5,25%-5,5%, cao nhất trong 22 năm, thúc đẩy xu hướng đi lên của đồng USD và lợi suất trái phiếu, làm giảm sức hấp dẫn của vàng.
Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 9/2023 m w88 0,94% so với tháng trước; m w88 4,91% so với tháng 12/2022; m w88 7,83% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 9 tháng năm 2023 m w88 2,22% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá USD (+1,53%)
Đồng USD trên thị trường thế giới m w88 trong tháng 9/2023. Ngày 20/9/2023, FED thông báo giữ nguyên lãi suất, duy trì trong biên độ 5,25% - 5,5%, đã đẩy lãi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm lên mức 4,5%, cao nhất trong 15 năm qua. Đồng thời, chỉ số US Dollar Index đã đẩy lên 105 điểm, mức cao nhất kể từ tháng 11/2022. Tính đến ngày 25/9/2023, chỉ số USD trên thị trường quốc tế đạt mức 104,61 điểm, m w88 2,02% so với tháng trước.
Trong nước, giá USD bình quân trên thị trường tự do quanh mức 24.274 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 9/2023 m w88 1,53% so với tháng trước; m w88 0,35% so với tháng 12/2022; m w88 2,43% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 9 tháng năm 2023 m w88 2,29% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng xu hướng m w88 dần trở lại
So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá tiêu dùng các tháng đầu năm nay có xu hướng giảm và từ tháng 7 đến nay theo xu hướng m w88 dần trở lại.

Trong 9 tháng năm 2023, CPI tháng 01 m w88 cao nhất với 4,89%, sau đó giảm dần đến tháng 6 mức m w88 chỉ còn 2%, tháng 7 m w88 ở mức 2,06%, tháng 8 m w88 2,96%, sang tháng 9 lên mức m w88 3,66%. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới làm cho chỉ số giá nhóm xăng dầu so với cùng kỳ năm trước liên tục giảm, từ mức giảm 7,08% trong tháng 01/2023 đã giảm mạnh 31,73% trong tháng 6/2023 và sang tháng 9, giá xăng dầu đã m w88 5,64% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 9 tháng năm 2023, CPI m w88 3,16% so với bình quân 9 tháng năm 2022.
Tiếp tục kiểm soát tốt lạm phát
Lạm phát cơ bản tháng 9/2023 m w88 0,26% so với tháng trước, m w88 3,8% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 9 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản m w88 4,49% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức m w88 CPI bình quân chung (m w88 3,16%).
Theo Tổng cục Thống kê, có một số nguyên nhân chính giúp Việt Nam kiểm soát được lạm phát trong 9 tháng đầu năm.
Trong đó phải kể đến chỉ số giá nhóm xăng dầu trong nước 9 tháng năm 2023 giảm 15,26% so với cùng kỳ năm trước theo biến động của giá thế giới, tác động làm CPI chung giảm 0,55 điểm phần trăm. Chỉ số giá nhóm gas trong nước giảm 10,21% theo giá thế giới, tác động làm CPI chung giảm 0,15 điểm phần trăm.
Nhóm hàng lương thực, thực phẩm, nhóm hàng có tác động lớn tới CPI, chiếm tỷ trọng khoảng 1/4 trong tổng chi tiêu dùng của dân cư, thường xuyên được các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn giá do đó đã giúp cho kiềm chế tốc độ m w88 của CPI.
Những dịch vụ do Nhà nước quản lý như dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế đã được Chính phủ điều hành thận trọng trong thời gian qua. Giá điện sinh hoạt đã được EVN điều chỉnh từ ngày 4/5/2023 sau nhiều năm không m w88 giá nhưng chỉ điều chỉnh m w88 3% cho nên tác động không nhiều tới chỉ số giá tiêu dùng.