Dẫn đầu vẫn là nhóm hàng Điện thoại các loại và linh kiện, với kim ngạch đạt 6,79 tai w88. Tiếp đến là hàng Dệt và may mặc, đạt 4,89 tai w88; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 4,16 tai w88.
Đứng thứ 4 về kim ngạch xuất khẩu sau 2 tháng là mặt hàng giày, dép các loại, với giá trị ước đạt gần 2,67 tai w88. Ngoài ra, Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng cũng đem về 2,63 tai w88.
Sau 2 tháng, xuất khẩu mặt hàng Phương tiện vận tải và phụ tùng ước đạt 1,4 tai w88, trong khi xuất khẩu Gỗ và sản phẩm gỗ đạt khoảng 1,38 tai w88.

Cũng trong 2 tháng đầu năm, kim ngạchxuất khẩunhóm hàng nông thủy sản ước đạt 3,41 tai w88, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm 2018. Đáng chú ý, Thủy sản là mặt hàng duy nhất sau 2 tháng đạt kim ngạch 1,09 tai w88.
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 8,1 tai w88, tăng 34,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm hàng Điện thoại và linh kiện tăng 127,6%; Điện tử, máy tính và linh kiện tăng 42,5%; hàng Dệt may tăng 21%.
Tiếp đến là thị trường EU đạt 6,3 tai w88, tăng 1,2%, trong đó giày dép tăng 14,8%; hàng dệt may tăng 14,4%. Trung Quốc đạt 5,1 tai w88, giảm 9,3%, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện giảm 19%; điện thoại và linh kiện giảm 63%.
Thị trường ASEAN đạt 3,8 tai w88, tăng 3,5%, trong đó hàng dệt may tăng 47,1%; sắt thép tăng 20,9%. Nhật Bản đạt 3,2 tai w88, tăng 17,3%, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện tăng 30,5%; giày dép tăng 18,3%; hàng dệt may tăng 10,4%. Hàn Quốc đạt 3,1 tai w88, tăng 10,1%, trong đó điện thoại và linh kiện tăng 26,5%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 11,4%; hàng dệt may tăng 9,3%.