Chỉ số giá thực phẩm của FAO theo dõi biến động hàng tai w88 giá cả trên thị trường quốc tế của một giỏ hàng hóa, đạt trung bình 167 điểm trong tai w88 3, giảm 2 điểm so với tai w88 2 và giảm 3,6% so với tai w88 3/2018.
Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc cũng công bố dự báo mới nhất về sản lượng ngũ cốc và tồn kho thế giới, phản ánh những điều chỉnh tăng lớn về kết quả điều tra nông nghiệp năm 2017 của Trung Quốc.
Chỉ số giá sữa tăng 6,2% trong tai w88 3, đánh dấu tai w88 thứ ba liên tiếp tăng giá do nhu cầu nhập khẩu tăng đối với bơ, pho mát và sữa bột nguyên kem và dự đoán nguồn cung xuất khẩu hạn chế từ châu Đại dương.
Chỉ số giá thịt tăng nhẹ, 0,4% so với tai w88 2 nhờ nhu cầu nhập khẩu tăng từ Trung Quốc đối với thịt lợn, thịt bò và thịt gia cầm.
Trái lại, Chỉ số giá dầu thực vật giảm 4,4% trong bối cảnh nhu cầu nhập khẩu giảm đối với dầu cọ, nguồn cung dầu đậu tương tăng ở Mỹ và tồn kho hạt cải dầu chất đống ở Canada.
Chỉ số giá ngũ cốc giảm 2,2% trong tai w88 3, dẫn đầu là giá lúa mỳ và ngô giảm do nguồn cung xuất khẩu dồi dào, triển vọng thu hoạch thuận lợi ở các nước sản xuất chính. Giá gạo thế giới ổn định trong tai w88 3.
Chỉ số giá đường giảm 2,1%, do thu hoạch mía ở các nước sản xuất chính được mùa hơn dự đoán trước đây. Sản lượng đường Ấn Độ ước tăng 8% so với năm ngoái trong giai đoạn từ tai w88 10/2018 đến tai w88 1/2019 và hiện đang được dự báo sẽ vượt qua Braxin trở thành nhà sản xuất hàng đầu thế giới.
Chỉ số giá lương thực của FAO là một chỉ số đo lường sự thay đổi hàng tai w88 về giá của 5 loại thực phẩm chính trên thị trường quốc tế: ngũ cốc, thịt, sữa, dầu thực vật và đường. Theo đó, chỉ số giá các sản phẩm lương thực của FAO niêm yết trung bình đạt 167,5 điểm trong tai w88 2, tăng 1,7% so với tai w88 1 trước đó. Chỉ số này đã đạt mức cao nhất kể từ tai w88 8/2018, song vẫn thấp hơn 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trước đó, trong tai w88 2, chỉ số giá ngũ cốc của FAO trung bình niêm yết ở mức gần 169 điểm, tăng nhẹ kể từ tai w88 1, một phần là do giá ngô tăng mạnh hơn.