Tóm tắt:

Thốt nốt (Borassus flabelliferL.) hay Thốt lốt được trồng nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đặc biệt là các tỉnh như An Giang, Kiên Giang và Đồng Tháp. Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát hoạt tínhkháng oxi hóacủa vỏ trái Thốt nốt, một phụ phẩm được vứt bỏ từ hoạt động kinh doanh thịt quả Thốt nốt thông qua sử dụng các phương pháp thử nghiệm hoạt tính kháng oxi hóa khác nhau như: DPPH, ABTS•+, reducing power (RP), khử sắt (FRAP) và phosphomolybdeum. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, w88 link mới nhất methanol của vỏ trái Thốt nốt thể hiện hoạt tính kháng oxi hóa tốt trong phương pháp ATBS•+, FRAP, Phosphomolybdeum với giá trị EC50(hoặc OD0,5) thấp hơn hoặc bằng 100 μg/mL. Kết quả này cũng phù hợp với việc xác định hàm lượng tổngflavonoidtrong w88 link mới nhất methanol của vỏ là khá cao. Kết quả này mở ra triển vọng trong việc sử dụng vỏ trái Thốt nốt như sản phẩm có hoạt tính kháng oxi hóa.

Từ khóa: Borassus flabellifer L. Flavonoid, kháng oxi hóa, phụ phẩm, polyphenol.

1. Mở đầu

Ngày nay, tình trạng stress oxi hóa đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều của các nhà khoa học bởi vì tác hại nguy hiểm của nó. Tình trạng stress oxi hóa là sự mất cân bằng giữa việc sản xuất các gốc tự do và sự tham gia hoạt động của các chất chống oxi hóa. Stress oxi hóa cũng là nguyên nhân của các bệnh như tim mạch, ung thư, suy giảm thần kinh và gây lão hóa sớm [1]. Nhiều nghiên cứu hiện nay đang tập trung vào việc tìm kiếm các hợp chất chống oxi hóa tự nhiên từ các loài thực vật vì các hợp chất từ tự nhiên này được xem như an toàn cho con người. Thốt nốt (Borassus flabelliferL.) hay Thốt lốt được trồng nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đặc biệt là các tỉnh như An Giang, Kiên Giang, và Đồng Tháp. Bộ phận thường sử dụng là cuống cụm hoa, rễ, dịch cây, thân cây và phần thịt quả [2-4]. Thốt nốt được sử dụng trong y học dân gian như một chất kích thích, chống co thắt, lợi tiểu, chống viêm. Quả có tác dụng an thần, nhuận tràng, khó tiêu, đầy hơi, bệnh ngoài da, xuất huyết, sốt và suy nhược. Rễ và dịch quả có khả năng kháng viêm. Rễ non là thuốc lợi tiểu và chống giun, thuốc sắc của rễ được dùng cho một số bệnh về đường hô hấp. Tro của hoa có khả năng điều trị trầm cảm, các bệnh về tim, lá lách và cảm sốt. Nhựa cây cũng có thể được sử dụng như thuốc nhuận tràng và điều trị loét và các vấn đề về gan [5, 6].

Các nghiên cứu về hoạt tính kháng oxi hóa của cây Thốt nốt đã được thực hiện trên các bộ phân khác nhau của cây. Theo Madhankumaret al. (2019), lá của cây Thốt nốt thể hiện hoạt tính kháng oxi hóa mạnh với hiệu quả gần tương đương với chất chuẩn ở các phương pháp SOD (Superoxide dismutase, 26,4±0,25 units/mg protein), CAT (Catalase, 44,58±2,36 µmol H2O2 tiêu thụ/phút/mg proteins), GPx (Glutathione peroxidase, 231,4±1,46 µg glutathione bị oxi hóa/phút/mg protein) và GST (Glutathione-s-transferase, 153,1±1,43 µmol CDNB-GSH được hình thành/phút/mg protein) [7]. Nghiên cứu của Pramodet al. (2013) cho thấy hoạt tính kháng oxi hóa của thịt quả Thốt nốt trong phương pháp DPPH và ABTS•+có sự tương quan với hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng có chứa trong w88 link mới nhất [8]. w88 link mới nhất cồn của hoa Thốt nốt theo nghiên cứu của Kavatagimathet al. (2016) cũng có hoạt tính kháng oxi hóa tương đương chất chuẩn BHT ở phương pháp DPPH và còn có khả năng hạ đường huyết rất tốt [9]. Ngoài ra, với nguồn giá trị dinh dưỡng w88 link mới nhất, Thốt nốt được người dân khai thác và kinh doanh nhiều, đặc biệt là phần thịt quả với hàm lượng chất dinh dưỡng đến 1398kJ/100g và chứa khá nhiều carbohydrate, protein, chất xơ và các chất khoáng như kali, canxi, ma-giê [10]. Tuy nhiên, khi khai thác sử dụng phần thịt quả, phần phụ phẩm tức là phần vỏ sẽ bị bỏ đi. Theo tìm hiểu của chúng tôi tại một số cơ sở kinh doanh Thốt nốt ở ĐBSCL, phần vỏ phụ phẩm này chưa có cách xử lý, chỉ phơi khô dùng làm nguyên liệu đốt. Chính vì thế, nghiên cứu này lựa chọn phần vỏ quả Thốt nốt làm đối tượng nghiên cứu hoạt tính kháng oxi hóa, nhằm mục đích tăng thêm giá trị sử dụng của phụ phẩm vỏ trái thốt nốt.

2. Thực nghiệm

2.1. Nguyên liệu

Trái Thốt nốt được thu mua tại các cơ sở kinh doanh các sản phẩm thốt nốt tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang vào tháng 5 năm 2019. Mẫu trái được xác nhận bởi ThS. Phùng Thị Hằng và được lưu trữ tại Phòng thí nghiệm Hóa sinh học, bộ môn Hóa học, khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ, với mã số AG_Bo2019050002. Nguyên liệu sau khi mua về được gọt lấy phần vỏ trái phía ngoài, rửa sạch, loại bỏ tạp bẩn, cắt nhỏ. Mẫu được sấy ở 50°C và xay thành bột.

2.2. Xác định độ ẩm bột nguyên liệu

Độ ẩm bột nguyên liệu được xác định theo Dược điển Việt Nam V, theo phương pháp sấy [11].

2.3. Điều chế w88 link mới nhất

Bột khô vỏ trái Thốt nốt được chiết với dung môi methanol bằng phương pháp ngâm trong 24 giờ (3 lần). Tất cả dịch chiết được gom lại và lọc để loại bỏ cặn, bụi. Dịch chiết sau khi lọc đem cô quay đuổi dung môi ở nhiệt độ 40-45°C thu được w88 link mới nhất methanol vỏ trái Thốt nốt. w88 link mới nhất được đem cân và tính hiệu suất chiết cao, sau đó cao được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4°C cho đến khi thí nghiệm.

2.4. Khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa của w88 link mới nhất

2.4.1. Khảo sát hiệu quả loại bỏ gốc tự do DPPH

Khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH của w88 link mới nhất được được thực hiện theo Sharmaet al. (2009) có hiệu chỉnh [12]. Hỗn hợp phản ứng gồm 40 µL DPPH (1000 µg/mL) và 960 µL w88 link mới nhất có nồng độ khác nhau từ 30-150 µg/mL. Hỗn hợp được ủ trong tối ở nhiệt độ 30ºC trong thời gian 30 phút, đo độ hấp thụ quang phổ ở bước sóng 517 nm. Chất chuẩn được sử dụng là vitamin C. Kết quả hoạt tính kháng oxy hóa của w88 link mới nhất được biểu diễn bằng giá trị EC50(Effective Concentration of 50%) được tính dựa trên phương trình tuyến tính của dịch chiết khảo sát. Phần trăm loại bỏ gốc tự do được tính theo công thức:

ct1

Trong đó: AClà giá trị hấp thu của đối chứng, AShấp thu của mẫu.

2.4.2. Khảo sát hiệu quả loại bỏ gốc tự do ABTS•+

Hoạt động loại bỏ gốc tự do ABTS•+thực hiện theo Nenadiset al. (2004) có hiệu chỉnh [13]. Chuẩn bị dung dịch ABTS•+: 2 mL dung dịch ABTS 7 mM và 2 mL dung dịch K2S2O82,45 mM, ủ trong bóng tối 16 giờ, sau đó pha loãng bằng ethanol (khoảng 30 lần), điều chỉnh độ hấp thu ở bước sóng 734 nm đạt 0,7±0,05. Tiến hành cho 990 µL ABTS•+vào 10 µL w88 link mới nhất ở các nồng độ khác nhau từ 20-100 µg/mL. Hỗn hợp phản ứng được ủ trong thời gian 6 phút. Sau đó, đo độ hấp thụ quang phổ ở bước sóng 734 nm. Chất chuẩn được sử dụng là trolox. Kết quả hoạt tính kháng oxy hóa của w88 link mới nhất được biểu diễn bằng giá trị EC50được tính dựa trên phương trình tuyến tính của dịch chiết khảo sát. Phần trăm làm sạch gốc tự do được tính theo công thức:

ct2

Trong đó: AClà giá trị hấp thu của đối chứng, AShấp thu của mẫu.

2.4.3. Khảo sát năng lực khử (Reducing Power - RP)

Năng lực khử  (RP) được thực hiện theo phương pháp Ferreiraet al. (2007) có hiệu chỉnh [14]. Hỗn hợp phản ứng gồm 0,5 mL w88 link mới nhất ở nồng độ khác nhau từ 100-700 μg/mL, 0,5 mL dung dịch đệm phosphate (0,2M, pH=6,6) và 0,5 mL K3Fe(CN)61%. Sau đó hỗn hợp phản ứng được ủ ở 50ºC trong 20 phút, thêm 0,5 mL CCl3COOH 10% rồi ly tâm 3.000 vòng/phút trong 10 phút. Nhẹ nhàng rút 0,5 mL dịch phía trên cho vào 0,5 mL nước và 0,1 mL FeCl3 0,1%, lắc đều. Đo độ hấp thụ quang phổ của hỗn hợp phản ứng ở bước sóng 700 nm. Chất đối chứng dương sử dụng là trolox. Hiệu quả kháng oxy hóa của w88 link mới nhất ở các nồng độ khác nhau được so sánh với chất chuẩn bằng cách sử dụng nồng độ mà tại đó chất chuẩn hay w88 link mới nhất (µg/mL) có giá trị OD=0,5 (OD0,5) cũng như hàm lượng tương đương chất kháng oxy hóa μg/mL chất chuẩn.

2.4.4. Khảo sát khả năng khử sắt (FRAP)

Khả năng khử sắt FRAP được thực hiện theo Benzieet al. (1996) có hiệu chỉnh [15]. Tiến hành cho 10 µL w88 link mới nhất (có nồng độ từ 10-50 µg/mL) vào 990 µL dung dịch FRAP. Các hỗn hợp trên được ủ ở 37°C trong 10 phút, sau đó tiến hành đo giá trị độ hấp thụ quang phổ ở bước sóng 593 nm. Chất chuẩn sử dụng là trolox. Hiệu quả kháng oxy hóa của w88 link mới nhất ở các nồng độ khác nhau được so sánh với chất chuẩn bằng cách sử dụng nồng độ mà tại đó chất chuẩn hay w88 link mới nhất (µg/mL) có giá trị OD=0,5 (OD0,5).

2.4.5. Khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa tổng (Phương pháp phosphomolybdenum)

Phương pháp dựa trên sự khử của Mo(VI) về Mo(V) thể hiện qua sự tạo phức Mo(V)-Phosphate màu xanh lá ở pH acid theo Prietoet al. (1999) [16]. Tiến hành cho 100 µL w88 link mới nhất nồng độ khác nhau từ 45-315 µg/mL vào dung dịch phosphomolybdenum. Các hỗn hợp trên được ủ ở 95°C trong 90 phút, sau đó tiến hành đo giá trị độ hấp thụ quang phổ ở bước sóng 695 nm. Chất chuẩn sử dụng là vitamin C. Hiệu quả kháng oxy hóa của w88 link mới nhất ở các nồng độ khác nhau được so sánh với chất chuẩn bằng cách sử dụng nồng độ mà tại đó chất chuẩn hay w88 link mới nhất (µg/mL) có giá trị OD=0,5 (OD0,5).

2.5. Định lượng polyphenol tổng và flavonoid tổng trong w88 link mới nhất

Hàm lượng polyphenol tổng được xác định bằng thuốc thử Folin-Ciocalteu theo mô tả của Rebayaet al. (2014) có hiệu chỉnh [17]. Hàm lượng flavonoid tổng trong w88 link mới nhất được xác định theo phương pháp so màu AlCl3của Baget al. (2015) [18].

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Độ ẩm bột nguyên liệu và hiệu suất chiết w88 link mới nhất

Độ ẩm bột nguyên liệu vỏ trái Thốt nốt đạt 4,918±0,028%, với giá trị độ ẩm này là khá thấp và phù hợp với tiêu chuẩn bột dược liệu của Dược điển Việt Nam (độ ẩm bột nguyên liệu <9%).

Hiệu suất chiết w88 link mới nhất đạt 7,122%. w88 link mới nhất thu được ở dạng sánh đặc và có màu nâu đất.

3.2. Hoạt tính kháng oxi hóa

Hoạt tính kháng oxi hóa của w88 link mới nhất vỏ trái Thốt nốt được tính toán thành các giá trị EC50hoặc OD0,5trình bày ở Bảng 1.

Bảng 1. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa của w88 link mới nhất vỏ trái Thốt nốt

TT

Phương pháp

Chất chuẩn (μg/mL)

w88 link mới nhất (μg/mL)

1

DPPH (EC50)

3,905±0,025

120,174±2,182

2

ATBS•+(EC50)

7,718±0,042

76,860±0,219

3

RP (OD0,5)

34,740±0,118

479,250±1,887

4

FRAP (OD0,5)

2,240±0,008

47,003±0,346

5

Phosphomolybdeum (OD0,5)

13,319±0,359

101,057±0,574

Ghi chú: Chất chuẩn sử dụng 1, 5: vitamin C; 2,3,4: trolox

Kết quả ở Bảng 1 cho thấy vỏ trái Thốt nốt có tiềm năng kháng oxi hóa tốt ở phương pháp ATBS•+, FRAP, Phosphomolybdeum với giá trị EC50(hoặc OD0,5) thấp hơn hoặc bằng 100 μg/mL. Tuy nhiên, so với chất chuẩn sử dụng trong từng phương pháp thì hiệu quả chống oxi hóa của w88 link mới nhất thấp hơn chất chuẩn khá nhiều, cụ thể trong phương pháp DPPH với EC50đạt 120,174±2,182 μg/mL (w88 link mới nhất hơn chất chuẩn hơn 30 lần), ABTS•+là 76,860±0,219 μg/mL (w88 link mới nhất hơn chất chuẩn gần 10 lần), với giá trị OD0,5là 47,003±0,346 μg/mL (w88 link mới nhất hơn chất chuẩn 21 lần) và 101,057±0,574 μg/mL (w88 link mới nhất hơn chất chuẩn 7,5 lần) ở cả 2 phương pháp FRAP và phosphomolybdeum.

Hàm lượng chất kháng oxi hóa tương đương chất chuẩn (mg chất chuẩn/g w88 link mới nhất) cũng đã được tiến hành tính toán ở mỗi phương pháp và kết quả được trình bày ở Bảng 2.

Bảng 2. Hàm lượng chất kháng oxi hóa tương đương chất chuẩn của w88 link mới nhất vỏ trái Thốt nốt

TT

Phương pháp

Hàm lượng chất kháng oxi hóa tương đương chất chuẩn (mg chất chuẩn/g w88 link mới nhất)

1

DPPH

32,868±5,660

2

ATBS•+

109,046±13,375

3

RP

66,533±13,158

4

FRAP

47,105±1,813

5

Phosphomolybdeum

127,398±8,703

Ghi chú: Chất chuẩn sử dụng 1, 5: vitamin C; 2,3,4: trolox

Kết quả đạt được ở Bảng 2 cho thấy, hàm lượng chất kháng oxi hóa tương đương chất chuẩn của w88 link mới nhất vỏ trái Thốt nốt được xác định có hàm lượng khá cao trong phương pháp ATBS•+và phosphomlybdeum với giá trị lần lượt là 109,046±13,375 (tương đương mg vitamin C/g w88 link mới nhất) và 127,398±8,703 (tương đương mg trolox/g w88 link mới nhất). Ở các phương pháp thử nghiệm còn lại, hàm lượng này được xác định thấp hơn lần lượt là 66,533±13,158 và 47,105±1,813 (tương đương mg trolox/g w88 link mới nhất), 32,868±5,660 (tương đương mg vitamin C/g w88 link mới nhất) trong phương pháp RP và FRAP, DPPH tương ứng. Kết quả này chứng minh được hiệu quả kháng oxi hóa tốt ở phương pháp ATBS•+và phosphomlybdeum của w88 link mới nhất vỏ trái Thốt nốt.

Nghiên cứu của Pramodet al.(2013) tại Ấn Độ thì hoạt tính kháng oxi hóa của quả trái Thốt nốt kém hơn rất nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi ở cả 2 phương pháp DPPH và ATBS•+khi giá trị EC50 của chúng là 471,492 μg/mL (w88 link mới nhất hơn 3,92 lần) và 567,905 μg/mL (w88 link mới nhất hơn 7,39 lần) [8]. Tuy nhiên, so với  nghiên cứu trên lá cây Thốt nốt của Jamkhandeet al. (2016) thì lá cho hiệu quả tốt hơn so với vỏ trái của chúng tôi trong phương pháp DPPH vì giá trị EC50 là 40,19 μg/mL thấp hơn 3 lần so với giá trị EC50của w88 link mới nhất methanol vỏ quả [19]. Nghiên cứu trên thịt quả Thốt nốt của Arunachalamet al. (2011) cho thấy giá trị EC50ở phương pháp DPPH là 515,46 μg/mL w88 link mới nhất hơn 5 lần so với vỏ quả của chúng tôi [10]. Hàm lượng chất kháng oxi hóa tương đương vitamin C ở phương pháp DPPH theo nghiên cứu của Kurianet al. (2017) ở Sri Lanka trên thịt trái Thốt nốt ở vùng Kilinochchi và Batticalo có hàm lượng tương đương với nghiên cứu phần vỏ quả của chúng tôi (32,858±1,667 và 31,134±0,470 mg vitamin C/g w88 link mới nhất) [20]. Nghiên cứu của Sastryet al. (2012) khả năng kháng oxi hóa của màng vỏ bao phủ cơm Thốt nốt cho thấy các giá trị EC50thu được ở các phương pháp DPPH và ABTS•+rất tốt, với kết quả tương đương với chất chuẩn vitamin C, ở phương pháp DPPH giá trị EC50thu được là 7,90 μg/mL (w88 link mới nhất hơn chất chuẩn chỉ 1,87 lần); ở phương pháp ABTS•+giá trị EC50đạt 2,58 μg/mL (thấp hơn chất chuẩn 1,02 lần), và cả 2 giá trị EC50này đều thấp hơn giá trị EC­50trong thử nghiệm của chúng tôi lần lượt là 15,21 lần và 29,79 lần [21].

3.3. Định lượng polyphenol tổng và flavonoid tổng

Hàm lượng polyphenol tổng và flavonoid tổng được xác định theo hàm lượng tương đương acid gallic và quercetin được trình bày ở Bảng 3.

Bảng 3. Hàm lượng polyphenol tổng và flavonoid tổng của w88 link mới nhất methanol vỏ trái Thốt nốt

 

Hàm lượng polyphenol tổng TPC (mg GAE/g w88 link mới nhất)

Hàm lượng flavonoid tổng

TFC (mg QE/g w88 link mới nhất)

w88 link mới nhất vỏ trái

27,813±0,469

115,522±2,985

Polyphenol và flavonoid là những hoạt chất tự nhiên có nhiều tác dụng như chống oxi hóa, kháng viêm, kháng khuẩn, chống dị ứng, chống lão hóa và bệnh tật cho con người. Kết quả định lượng cho thấy hàm lượng của chúng có trong vỏ trái Thốt nốt khá cao, đặc biệt là hàm lượng flavonoid tổng với giá trị 115,522±2,985 mg QE/g w88 link mới nhất, kết quả này góp phần chứng minh cho hoạt tính kháng oxy hóa mạnh của w88 link mới nhất trên.

Hàm lượng polyphenol tổng trên rễ Thốt nốt theo nghiên cứu của Sahniet al. (2014) w88 link mới nhất hơn 3,57 lần so với vỏ trái Thốt nốt khi có giá trị là 99,34 mg GAE/g [5]. Trong nghiên cứu của Wijewardanaet al. (2016), hàm lượng polyphenol tổng cũng có sự chênh lệch khi có giá trị là 86,72±0,02 (w88 link mới nhất hơn 3,11 lần) [22].

4. Kết luận

Khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa w88 link mới nhất methanol của vỏ trái thốt nốt cho thấy cao vỏ trái cho hiệu quả kháng oxi hóa tốt trong các phương pháp ATBS•+, FRAP, Phosphomolybdeum. Kết quả cũng khá phù hợp với hàm lượng flavonoid trong w88 link mới nhất đạt được khá cao.

Tài liệu tham khảo:

  1. Lại Thị Ngọc Hà và Vũ Thị Anh Thư, 2009. Stress oxy hóa và các chất kháng oxy hóa tự nhiên, Tạp chí Khoa học và Phát triển,667-677.
  2. Đỗ Tất Lợi, 2004, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Y học.
  3. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung và Bùi Xuân Chương, 2006, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập 2. Khoa học và Kỹ thuật.
  4. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam tập 3. 1999, Nxb Trẻ.
  5. Sahni, C., Shakil, N. A., Jha, V., and Gupta, R. K., 2014. Screening of nutritional, phytochemical, antioxidant and antibacterial activity of the roots of Borassus flabellifer (Asian Palmyra Palm), Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry. 3(4).
  6. Alamelumangai, M., Dhanalakshmi, J., Mathumitha, M., Renganayaki, R. S., Muthukumaran, P., and Saraswathy, N., 2014. In vitro studies on phytochemical evaluation and antimicrobial activity of Borassus flabellifer Linn against some human pathogens, Asian Pacific journal of tropical medicine. 7,S182-S185.
  7. Madhankumar, R. and Murugesan, S., 2019. Phytochemical, gas chromatography with mass spectrometry analysis of andrographis serpyllifolia methanol leaf extract and its antioxidant and antibacterial activities, Asian J Pharm Clin Res. 12(3),343-347.
  8. Pramod, H., Yadav, A., Raje, V., Mohite, M., and Wadker, G., 2013. Antioxidant activity of Borassus flabellifer (Linn.) fruits, Asian Journal of Pharmacy and Technology. 3(1),16-19.
  9. Kavatagimath, S. A., Jalalpure, S. S., and Hiremath, R. D., 2016. Screening of Ethanolic Extract of Borassus flabellifer Flowers for its Antidiabetic and Antioxidant Potential, Journal of Natural Remedies. 16(1),22-32.
  10. Arunachalam, K., Saravanan, S., and Parimelazhagan, T., 2011. Nutritional analysis and antioxidant activity of Palmyrah (Borassus flabellifer L.) seed embryo for potential use as food source, Food Science and Biotechnology. 20(1),143-149.
  11. Bộ Y tế, 2017, Dược điển Việt Nam V.
  12. Sharma, O. P. and Bhat, T. K., 2009. DPPH antioxidant assay revisited, Food chemistry. 113(4),1202-1205.
  13. Nenadis, N., Wang, L.-F., Tsimidou, M., and Zhang, H.-Y., 2004. Estimation of scavenging activity of phenolic compounds using the ABTS•+assay, Journal of agricultural and food chemistry. 52(15),4669-4674.
  14. Ferreira, I. C., Baptista, P., Vilas-Boas, M., and Barros, L., 2007. Free-radical scavenging capacity and reducing power of wild edible mushrooms from northeast Portugal: Individual cap and stipe activity, Food chemistry. 100(4),1511-1516.
  15. Benzie, I. F. and Strain, J. J., 1996. The ferric reducing ability of plasma (FRAP) as a measure of “antioxidant power”: the FRAP assay, Analytical biochemistry. 239(1),70-76.
  16. Prieto, P., Pineda, M., and Aguilar, M., 1999. Spectrophotometric quantitation of antioxidant capacity through the formation of a phosphomolybdenum complex: specific application to the determination of vitamin E, Analytical biochemistry. 269(2),337-341.
  17. Rebaya, A., Belghith, S. I., Baghdikian, B., Leddet, V. M., Mabrouki, F., Olivier, E., Cherif, J., and Ayadi, M. T., 2014. Total phenolic, total flavonoid, tannin content, and antioxidant capacity of Halimium halimifolium (Cistaceae), Journal of applied pharmaceutical science. 5(1),52-57.
  18. Bag, G., Devi, P. G., and Bhaigyabati, T., 2015. Assessment of total flavonoid content and antioxidant activity of methanolic rhizome extract of three Hedychium species of Manipur valley, International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and Research. 30(1),154-159.
  19. Jamkhande, P. G., Suryawanshi, V. A., Kaylankar, T. M., and Patwekar, S. L., 2016. Biological activities of leaves of ethnomedicinal plant, Borassus flabellifer Linn.(Palmyra palm): An antibacterial, antifungal and antioxidant evaluation, Bulletin of Faculty of Pharmacy, Cairo University. 54(1),59-66.
  20. Kurian, A., Thiripuranathar, G., and Paranagama, P., 2017. Determination of total phenolic content and antioxidant activity of Borassus flabeliffer Linn. Fruit pulp collected from several parts of Sri Lanka, International Journal of Pharmaceutical Sciences and Research. 8(6),2701-2705.
  21. Sastry, N., Padmaja, I., Rao, R., Kirani, K., and Kaladhar, D., 2012. In vitro dose dependent study on anti-human pathogenic bacterial and free radical scavenging activities of methanolic seed coat extract of Borassus flabellifer L, Asian J Pharm Clin Res. 5(2),83-6.
  22. Wijewardana, R., Nawarathne, S., Wickramasinghe, I., Gunawardane, C., Wasala, W., and Thilakarathne, B., 2016. Retention of physicochemical and antioxidant properties of dehydrated bael (Aegle marmelos) and palmyra (Borassus flabellifer) fruit powders, Procedia food science. 6,170-175.

INVESTIGATION OF THE ANTIOXIDANT ACTIVITY OF METHANOL EXTRACT OFBORASSUS FLABELLIFERL. HUSK

NguyenTrong Tuan

College of Natural Sciences, Can Tho University

ABSTRACT:

Borassus flabelliferL. is grown in the Mekong Delta, especially in An Giang, Kien Giang, and Dong Thap provinces. This study is to investigate the antioxidant activity ofBorassus flabelliferL.  husk, a by-product that is thrown away from the palmyra fruit through the use of various antioxidant activity tests as DPPH, ABTS•+, reducing power (RP), FRAP and phosphomolybdeum methods. The tested results show that the methanol extract of the palmyra fruit husk showed good antioxidant activity in ATBS•+, FRAP, Phosphomolybdeum methods with EC50(or OD0,5) lower or equal to 100 μg/mL. This result is also consistent with the determination of highly total flavonoid content in methanol extract ofBorassus flabelliferL.  husk. This study opens up prospects in the use ofBorassus flabelliferL.  husk as the antioxidant product.

Keywords: Antioxidant, Borassus flabellifer L., by-product, flavonoid, polyphenol.