Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) vềmực m w88 các hồ thủy điệntrên cả m w88, lưu lượng m w88 về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 30/7/2023 nhiều, giảm so với ngày 29/7; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, tăng nhẹ so với hôm trước.
Mực m w88 hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên mực m w88 cao (Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng).
Các hồthủy điệnlớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực m w88 hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ, Trung Sơn đang ghi nhận mực m w88 thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng m w88 về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 29/7: Hồ Lai Châu: 519 m3/s; Hồ Sơn La: 733 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1.897 m3/s; Hồ Thác Bà: 176 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 126 m3/s; Hồ Bản Chát: 147 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực m w88 hồ ngày 30/7 | Mực m w88 chết | Mực m w88 hồ ngày 30/7 so với ngày 29/7 | Mực m w88 hồ ngày 30/7 so với mực m w88 chết | Quy định mực m w88 tối thiểu/Mực m w88 trước lũ |
Hồ Lai Châu | 285,03 m | 265 m | +1,47 m | +20,03 m | |
Hồ Sơn La | 193,11 m | 175 m | +0,48 m | +18,11 m | Mực m w88 trước lũ: 197,3 m |
Hồ Hòa Bình | 97,86 m | 80 m | 0 m | +17,86 m | Mực m w88 trước lũ: 101 m |
Hồ Thác Bà | 47,8 m | 46 m | +0,03 m | +1,8 m | Mực m w88 trước lũ: 56 m |
Hồ Tuyên Quang | 99,41 m | 90 m | +2,34 m | +9,41 m | Mực m w88 trước lũ: 105,2 m |
Hồ Bản Chát | 449,84 m | 431 m | +0,11 m | +18,84 m |
Báo cáo của Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) cho thấy, phụ tải miền Bắc tuần ngày 21-27/7 ghi nhậnsản lượng và công suất đỉnhtăng so với tuần trước, với sản lượng đỉnh trong ngày đạt 477,9 triệu kWh, cao hơn tuần trước 14,3 triệu kWh; công suất đỉnh đạt 23.568 MW, cao hơn so với tuần trước 1.208 MW.
Tại Hà Nội, hiện tượng nắng nóng kéo dài trong tuần qua dẫn đến sản lượng điện tiêu thụ trong sinh hoạt trên địa bàn thành phố tăng rất cao, phần lớn do nhu cầu sử dụng nhiều thiết bị làm mát như điều hoà nhiệt độ, quạt, tủ lạnh. Thời tiết nắng nóng gay gắt cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng hoạt động và suy giảm hiệu suất của các thiết bị điện.
Theo báo cáo thống kê của Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, lượng điện tiêu thụ trên toàn thành phố ngày 27/7 lập kỷ lục mới với sản lượng lớn nhất trên 101 triệu kWh, vượt gần 1 triệu kWh so với sản lượng điện tiêu thụ cao nhất năm 2022.
"Dù trong tuần trước có bão số 1 (DOKSURI), nhưng lượng m w88 về các hồ thuỷ điện không có biến động nhiều so với thời kỳ trước bão. Riêng hồ Hòa Bình lưu lượng m w88 về có biến động nhiều theo chiều hướng tăng mạnh do lưu lượng chạy máy của thuỷ điện Sơn La", Cục Điều tiết điện lực thông tin, đồng thời cho biết các hồ thuỷ điện miền Bắc tiếp tục vận hành hợp lý để duy trì mực m w88 trước lũ theo quy trình vận hành liên hồ, tránh xả thừa.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 29/7: Hồ Trung Sơn: 272 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 142 m3/s; Hồ Hủa Na: 58 m3/s; Hồ Bình Điền: 4 m3/s; Hồ Hương Điền: 15 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực m w88 hồ ngày 30/7 | Mực m w88 chết | Mực m w88 hồ ngày 30/7 so với ngày 29/7 | Mực m w88 hồ ngày 30/7 so với mực m w88 chết | Quy định mực m w88 tối thiểu/Mực m w88 trước lũ |
Hồ Trung Sơn | 147,02 m | 150 m | +0,89 m | -2,98 m | Mực m w88 trước lũ: 150 m |
Hồ Bản Vẽ | 156,0 m | 155 m | +0,38 m | +1,0 m | Quy định tối thiểu: 159,0 đến 164,7 m |
Hồ Hủa Na | 215,93 m | 215 m | +0,36 m | +0,93 m | Mực m w88 trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 60,69 m | 53 m | -0,28 m | +7,69 m | Quy định tối thiểu: 62,1 đến 64,6 m |
Hồ Hương Điền | 49,46 m | 46 m | +0,06 m | +3,46 m | Quy định tối thiểu: 48,2 đến 49,6 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 29/7: Hồ Thác Mơ: 627 m3/s; Hồ Trị An: 2.220 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực m w88 hồ ngày 30/7 | Mực m w88 chết | Mực m w88 hồ ngày 30/7 so với ngày 29/7 | Mực m w88 hồ ngày 30/7 so với mực m w88 chết | Quy định mực m w88 tối thiểu/Mực m w88 trước lũ |
Hồ Thác Mơ | 206,8 m | 198 m | +0,87 m | +8,8 m | Mực m w88 trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 56,98 m | 50 m | +0,53 m | +6,98 m | Mực m w88 trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 29/7: Hồ A Vương: 6 m3/s; Hồ Đăkđrink: 17 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 40 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 68 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 276 m3/s; Hồ Sông Hinh: 15 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực m w88 hồ ngày 30/7 | Mực m w88 chết | Mực m w88 hồ ngày 30/7 so với ngày 29/7 | Mực m w88 hồ ngày 30/7 so với mực m w88 chết | Quy định mực m w88 tối thiểu |
Hồ A Vương | 356,17 m | 340 m | -0,13 m | +16,17 m | 352,8 đến 354,9 m |
Hồ Đăkđrink | 398,74 m | 375 m | +0,01 m | +23,74 m | 389,8 đến 391,4 m |
Hồ Sông Bung 4 | 215,51 m | 205 m | -0,04 m | +10,51 m | 210,1 đến 211,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 154,71 m | 140 m | -0,09 m | +14,71 m | 151,1 đến 152,3 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,77 m | 101 m | -0,11 m | +1,77 m | 102,1 đến 102,7 m |
Hồ Sông Hinh | 201,18 m | 196 m | -0,07 m | +5,18 m | 201,5 đến 202,2 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 29/7: Hồ Buôn Kuốp: 221 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 410 m3/s; Hồ Đại Ninh: 61 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 412 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 199 m3/s; Hồ Ialy: 340 m3/s; Hồ Pleikrông: 296 m3/s; Hồ Sê San 4: 513 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 16 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực m w88 hồ ngày 30/7 | Mực m w88 chết | Mực m w88 hồ ngày 30/7 so với ngày 29/7 | Mực m w88 hồ ngày 30/7 so với mực m w88 chết | Quy định mực m w88 tối thiểu/Mực m w88 trước lũ |
Hồ Buôn Kuốp | 411,72 m | 409 m | +1,24 m | +2,72 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 477,36 m | 465 m | +1,13 m | +12,36 m | Quy định tối thiểu: 466,6 đến 469,6 m |
Hồ Đại Ninh | 869,36 m | 860 m | +0,12 m | +9,36 m | Quy định tối thiểu: 861,5 đến 863,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 591,06 m | 575 m | +1,53 m | +16,06 m | Mực m w88 trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 576,63 m | 570 m | +0,34 m | +6,63 m | Mực m w88 trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 505,99 m | 490 m | -0,11 m | +15,99 m | Mực m w88 trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 553,74 m | 537 m | +1,22 m | +16,74 m | Mực m w88 trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,44 m | 210 m | +0,06 m | +4,44 m | Mực m w88 trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.149,84 m | 1.138 m | +0,04 m | +11,84 m | Mực m w88 trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 30/7, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 736,2 triệu kWh, giảm 92,1 triệu kWh so với ngày 29/7. Trong đó, thủy điện đạt 204,5 triệu kWh, giảm 52,9 triệu kWh; nhiệt điện than 381,7 triệu kWh, giảm 16,9 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 47,7 triệu kWh, giảm 7,3 triệu kWh; điện gió 45,8 triệu kWh, giảm 2,7 triệu kWh; điện mặt trời 43,5 triệu kWh, giảm 12,1 triệu kWh; nhập khẩu điện 11,2 triệu kWh, giảm 0,2 triệu kWh; nguồn khác 1,8 triệu kWh, tương đương so với ngày 29/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 30/7 đạt 33.842,4 MW (lúc 21h30).
Dự báo, mưa dông ở Bắc Bộ có khả năng kéo dài đến ngày 2/8; Tây Nguyên và Nam Bộ có khả năng kéo dài nhiều ngày tới.