Thủy văn w88 chuẩn nhất: Thủy điện đa mục tiêu miền Bắc sẵn sàng ứng phó bão

Báo cáo ngày 15/7 cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ w88 chuẩn nhất nhiều, chiều tối cùng ngày EVN đã có công văn gửi thủy điện Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát về việc chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão.

Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) vềmực nước các hồ thủy điệntrên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ w88 chuẩn nhất/2023 nhiều, dao động nhẹ so với ngày 13/7; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên thấp, giảm nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, tăng nhẹ.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ tăng nhẹ so với w88 chuẩn nhất hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực nước cao (Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang).

Các hồthủy điệnlớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Các hồ thủy điện nhỏ khu vực Bắc Bộ đang tăng công suất phát điện do lượng nước về nhiều.

Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ đang ghi nhận mực nước thấp.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

w88 chuẩn nhất thủy điện Sơn La
Hồ thủy điện Sơn La

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với w88 chuẩn nhất 13/7: Hồ Lai Châu: 919 m3/s; Hồ Sơn La: 2.402 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2.249 m3/s; Hồ Thác Bà: 245 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 174 m3/s; Hồ Bản Chát: 173 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ w88 chuẩn nhất Mực nước chết Mực nước hồ w88 chuẩn nhất so với ngày 13/7 Mực nước hồ w88 chuẩn nhất so với mực nước chết
Hồ Lai Châu 284,22 m 265 m -0,4 m +19,22 m
Hồ Sơn La 194,44 m 175 m +0,3 m +19,44 m
Hồ Hòa Bình 95,53m 80 m +0,25m +15,53 m
Hồ Thác Bà 48,49m 46 m -0,02 m +2,49 m
Hồ Tuyên Quang 99,93 m 90 m -0,04 m +9,93 m
Hồ Bản Chát 449,29m 431 m -0,4 m +18,29 m

Theo bản tin của Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Quốc gia, chiều w88 chuẩn nhất, áp thấp nhiệt đới đã đi vào biển Đông. Hồi 19h00 w88 chuẩn nhất, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở trên vùng biển phía Đông khu vực Bắc Biển Đông; sức gió mạnh nhất cấp 6-7, giật cấp 9. Dự báo trong 24 giờ tới, áp thấp nhiệt đới di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc và có khả năng mạnh lên thành bão. Cấp độ rủi ro thiên tai cấp 3 với phía Đông khu vực Bắc Biển Đông.

Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) Tập đoàn Điện lực Việt Nam có công điện số 4067/CĐ-EVN w88 chuẩn nhất/2023 gửi các đơn vị về việc chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão.

Công điện gửi các công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát; Ban Quản lý dự án điện 1; Tổng công ty Phát điện 1, 2, 3; Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia; các tổng công ty Điện lực: Miền Bắc, TP Hà Nội; Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia; Công ty Viễn thông Điện lực và Công nghệ Thông tin; Trung tâm Thông tin Điện lực.

Để chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão và mưa lũ, ngập lụt, sạt lở đất có thể xảy ra, đảm bảo an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại về tài sản, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Tập đoàn Điện lực Việt Nam yêu cầu các đơn vị khẩn trương thực hiện các nội dung chỉ đạo liên quan tại Công điện số 04/CĐ-QG w88 chuẩn nhất/2023 của Ban chỉ đạo Quốc gia về PCTT và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn về việc chủ động ứng phó với bão.

Theo đó, EVN yêu cầu các công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát; Ban Quản lý dự án điện 1; Tổng công ty Phát điện 1, 2, 3; Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia; các tổng công ty Điện lực: Miền Bắc, TP Hà Nội; Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia; Công ty Viễn thông Điện lực và Công nghệ Thông tin; Trung tâm Thông tin Điện lực:

Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 04/CT-BCT w88 chuẩn nhất 19/4/2023 của Bộ Công Thương, Chỉ thị số 1407/CT-EVN w88 chuẩn nhất 24/3/2023 của Tập đoàn về công tác PCTT&TKCN năm 2023.

Tăng cường theo dõi các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, thời tiết qua các phương tiện thông tin đại chúng, bản tin Viber, Facebook của Ban Chỉ đạo QGPCTT và Trung tâm Dự báo KTTV Quốc gia để chủ động có các biện pháp ứng phó kịp thời. Cập nhật, thực hiện đầy đủ các nội dung trong Công điện, văn bản chỉ đạo của các cấp được đăng tải trên trang web http://phongchongthientai.evn.com.vn của EVN.

Chuẩn bị sẵn sàng nguồn lực, trang thiết bị, phương tiện, vật tư để khắc phục kịp thời sự cố, thiệt hại do thiên tai gây ra trong thời gian nhanh nhất, đảm bảo an toàn cho con người, thiết bị.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với w88 chuẩn nhất 13/7: Hồ Trung Sơn: 125 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 54 m3/s; Hồ Hủa Na: 35,86 m3/s; Hồ Bình Điền: 7,8 m3/s; Hồ Hương Điền: 52 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ w88 chuẩn nhất Mực nước chết Mực nước hồ w88 chuẩn nhất so với ngày 13/7 Mực nước hồ w88 chuẩn nhất so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu
Hồ Trung Sơn 149,6m 150 m -2,92 m -0,4 m 150,0 m
Hồ Bản Vẽ 156,65 m 155 m +0,27 m +1,65 m 159,0 đến 164,7 m
Hồ Hủa Na 218,2 m 215 m -0,56 m +3,2 m  
Hồ Bình Điền 64,12 m 53 m -0,06 m +11,12m 62,1 đến 64,6 m
Hồ Hương Điền 50,13m 46 m -0,02 m +4,13 m 48,2 đến 49,6 m

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với w88 chuẩn nhất 13/7: Hồ Thác Mơ: 156 m3/s; Hồ Trị An: 760 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ w88 chuẩn nhất Mực nước chết Mực nước hồ w88 chuẩn nhất so với ngày 13/7 Mực nước hồ w88 chuẩn nhất so với mực nước chết
Hồ Thác Mơ 202,08m 198 m +0,08 m +4,08 m
Hồ Trị An 54,87 m 50 m +0,17 m +4,87 m

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với w88 chuẩn nhất 13/7: Hồ A Vương: 21,33 m3/s; Hồ Đăkđrink: 14,6 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 39,8 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 62,15 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 151 m3/s; Hồ Sông Hinh: 8 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ w88 chuẩn nhất Mực nước chết Mực nước hồ w88 chuẩn nhất so với ngày 13/7 Mực nước hồ w88 chuẩn nhất so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu
Hồ A Vương 357,89 m 340 m -0,12 m +17,89 m 352,8 đến 354,9 m
Hồ Đăkđrink 398,8m 375 m -0,05 m +23,8 m 389,8 đến 391,4 m
Hồ Sông Bung 4 217,73 m 205 m -0,03 m +12,73m 210,1 đến 211,2 m
Hồ Sông Tranh 2 155,48 m 140 m -0,6m +15,48m 151,1 đến 152,3 m
Hồ Sông Ba Hạ 102,68m 101 m -0,16 m +1,68 m 102,1 đến 102,7 m
Hồ Sông Hinh 202,52 m 196 m -0,09 m +6,52 m 201,5 đến 202,2 m

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với w88 chuẩn nhất 13/7: Hồ Buôn Kuốp: 192 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 95 m3/s; Hồ Đại Ninh: 44 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 62,65 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 12,91 m3/s; Hồ Ialy: 95 m3/s; Hồ Pleikrông: 96 m3/s; Hồ Sê San 4: 13 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 22,89 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ w88 chuẩn nhất Mực nước chết Mực nước hồ w88 chuẩn nhất so với ngày 13/7 Mực nước hồ w88 chuẩn nhất so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu
Hồ Buôn Kuốp 410,4 m 409 m -0,12 m +1,4 m  
Hồ Buôn Tua Srah 470,05 m 465 m -0,05m +5,05 m 466,6 đến 469,6 m
Hồ Đại Ninh 868,4 m 860 m +0,27 m +8,4 m 861,5 đến 863,0 m
Hồ Hàm Thuận 582,94 m 575 m -0,16 m +7,94 m  
Hồ Đồng Nai 3 574,11 m 570 m +0,06 m +4,11 m  
Hồ Ialy 497,85 m 490 m +0,2 m +7,85 m  
Hồ Pleikrông 544,19m 537 m +0,49 m +7,19 m  
Hồ Sê San 4 211,38 m 210 m -0,07 m +1,38 m  
Hồ Thượng Kon Tum 1.149,20 m 1.138 m +0,11 m +11,20 m  

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, w88 chuẩn nhất, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt893,8triệu kWh, giảm 14,1 triệu kWh so với w88 chuẩn nhất 13/7. Trong đó, thủy điện đạt 248,6triệu kWh, giảm 3,6 triệu kWh; nhiệt điện than 428,4 triệu kWh, giảm 8,7 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 84,5 triệu kWh, giảm 15,8 triệu kWh;điện gió34,5triệu kWh, tăng 12,7 triệu kWh; điện mặt trời79,3triệu kWh, tăng 0,6 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,9 triệu kWh, tăng 0,9 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, giảm 0,2 triệu kWh so với w88 chuẩn nhất 13/7.

Công suất lớn nhất trong w88 chuẩn nhất đạt 43.920,8 MW (lúc 14h30).

Thy Thảo