Nghiên cứu tải w88 giải pháp nâng cao độ tin cậy lưới điện phân phối Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

Nghiên cứu tải w88 giải pháp nâng cao độ tin cậy lưới điện phân phối Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang do Triệu Quốc Huy - Nguyễn Thanh Hiền (Khoa Kỹ thuật và Công nghệ, Trường Đại học Trà Vinh) thực hiện

TÓM TẮT:

Bài viết nghiên cứu tải w88 giải pháp nâng cao độ tin cậylưới điện phân phốiTP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Trong đó, bài nghiên cứu tính toán độ tin cậy của hệ thống điện phân phối TP. Mỹ Tho và đề xuất tải w88 giải pháp nâng cao độ tin cậy của hệ thống điện phân phối tỉnh Mỹ Tho, như: áp dụng tải w88 biện pháp để giảm nhỏ cường độ sự cố tải w88 phần tử, rút ngắn thời gian sửa chữa sự cố, phân đoạn tải w88 xuất tuyến bằng tải w88 thiết bị đóng cắt như máy cắt, recloser, dao cách ly, FCO,…

Từ khóa: độ tin cậy, lưới điện phân phối, TP. Mỹ Tho, Công ty Điện lực Việt Nam.

1. Đặt vấn đề

Trong sự phát triển kinh tế của một đất nước ngành Điện luôn là một trong những ngành phải đi trước một bước. Để hoàn thành sứ mệnh này, ngành Điện lực Việt Nam phải luôn phấn đấu không ngừng để đảm bảo tốt tải w88 yêu cầu về chất lượng điện năng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế như, liên tục, an toàn và hiệu quả.

Trong xu thế hội nhập với thế giới, tải w88 Công ty Điện lực Việt Nam cần phải đưa ra tải w88 cam kết có tính định lượng về chất lượng điện năng với khách hàng, đặc biệt là tải w88 nhà đầu tư nước ngoài. Trong tải w88 yêu cầu của chất lượng điện năng như điện áp, tần số thì tính liên tục cấp điện cho khách hàng cũng là một yêu cầu không kém phần quan trọng.

Đánh giá độ tin cậy của hệ thống được căn cứ theo nhiều chỉ tiêu khác nhau. Để đánh giá chất lượng an toàn liên tục phục vụ của ngành Điện cho khách hàng sử dụng điện ở lưới phân phối, tải w88 chỉ tiêu đánh giá độ tin cậy lưới điện phân phối theo tiêu chuẩn IEEE-1366 hiện nay được sử dụng phổ biến trên thế giới, và đã được EVN chỉ đạo tải w88 Công ty Điện lực áp dụng từ hơn 10 năm nay.

Thành phố Mỹ Tho từ lâu là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Tiền Giang, và hiện nay có vai trò to lớn và là trọng điểm nền kinh tế công nghiệp của Tiền Giang do đó về nhu cầu điện năng cũng như yêu cầu chất lượng cung cấp điện năng là rất cần thiết. Vì vậy, đề xuất tải w88 giải pháp về kỹ thuật và về quản lý để nâng cao độ tin cậy của lưới điện phân phối bằng tải w88 chỉ tiêu theo tiêu chuẩn IEEE 1366 cho thành phố Mỹ Tho là vấn đề cần quan tâm nghiên cứu. Do đó, tác giả đã chọn “Nghiên cứu tải w88 giải pháp nâng cao độ tin cậy lưới điện phân phối TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang”.

2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu lý thuyết, kết hợp với điều tra thu thập dữ liệu thực tế để có thể ứng dụng tải w88 phần mềm tính toán độ tin cậy cholưới điện phân phốiTP. Mỹ Tho.

Trên cơ sở lý thuyết tính toán độ tin cậy lưới điện phân phối và tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy lưới điện phân phối theo tiêu chuẩn IEEE 1366, sử dụng phần mềm PSS/ADEPT kết hợp với chương trình Matlab để đánh giá độ tin cây lưới điện phân phối TP. Mỹ Tho; từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất tải w88 giải pháp nâng cao độ tin cậy.

3. Tính toán và giải pháp nâng cao độ tin cậy lưới điện phân phối TP. Mỹ Tho

3.1. Tính toán độ tin cậy của hệ thống điện phân phối TP. Mỹ Tho

3.1.1. Thu thập dữ liệu lưới điện phân phối điện lực TP. Mỹ Tho

Cơ sở dữ liệu kèm theo, bao gồm:

- Chỉ tiêu độ tin cậy năm 2014 do Tổng công ty Điện lực Miền Nam giao cho thành phố Mỹ Tho: SAIFI = 2,20 (lần/khách hàng.năm) - SAIDI = 92,16 (giờ/khách hàng.năm)

- Thống kê và xử lý số liệu theo số liệu thống kê tại Điện lực TP. Mỹ Tho như sau:

Bảng 1. Thống kê số lượng thiết bị trên lưới điện phân phối TP. Mỹ Tho

lưới điện tải w88

tải w88 thiết bị được sử dụng nhiều trên lưới điện phân phối TP. Mỹ Tho như sau:

+ Cầu chì tự rơi (FCO), Dao cách ly (DCL), Máy cắt, Thiết bị tự đóng lặp lại recloser.

+ Đề tài chỉ đánh giá mức độ thiệt hại do sự cố trên lưới phân phối gây nên thông qua giá trị tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy lưới phân phối SAIFI, SAIDI, CAIDI, ASAI. Áp dụng tính toán cho một số xuất tuyến cấp điện áp 22 KV đến đầu máy biến áp phụ tải 22/0,4 KV của lưới phân phối TP. Mỹ Tho. Giả sử nguồn điện đã cho là có độ tin cậy ổn định, tức là khi sự cố xảy ra thì nguồn vẫn đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện. Cơ sở dữ liệu: Sơ đồ cấu trúc của tải w88 xuất tuyến, Số liệu nguồn xuất tuyến, Số liệu đường dây tải w88 xuất tuyến, Bảng số liệu MBA phân phối tải w88 xuất tuyến, Bảng số liệu phụ tải của tải w88 xuất tuyến.

3.1.2. Xuất tuyến 471-MT

Hình 1: Sơ đồ xuất tuyến

lưới điện tải w88

* Sơ đồ xuất tuyến: Xuất tuyến 471-MT do Điện lực TP. Mỹ Tho quản lý, nhận điện từ thanh cái C43 trạm biến áp 25 MVA Mỹ Tho (Hình 1). Tổng chiều dài tuyến là 31.5185 km, cấp điện cho 2592 khách hàng, gồm 154 nhánh đường dây 121 trạm biến áp 22/04 kV cung cấp cho tải w88 hộ tiêu thụ. Phụ tải cực đại của toàn xuất tuyến là 7.774 kW. Đầu xuất tuyến có máy cắt, ngoài ra trên toàn xuất tuyến sử dụng 4 dao cách ly phân đoạn.

Sơ đồ được thiết lập trên phần mềm PSS/ADEPT có thể được sử dụng cho tải w88 bài toán phân tích khác nhau, như Load Flow, CAPO, DRA,… Dữ liệu tải w88 phần tử và tải w88 phụ tải của xuất tuyến được trình bày ở phần Phụ lục; trong đó thông số tải w88 phần tử được truy xuất từ cẩm nang số liệu tải w88 phần tử được ghi lại dưới dạng file “pti.con”.

* Thông số độ tin cậy của tải w88 phần tử: tải w88 thông số độ tin cậy của tải w88 phần tử trong sơ đồ xuất tuyến 471-MT được cho như sau, dựa trên tải w88 số liệu thống kê của Điện lực Mỹ Tho:

- Cường độ sự cố của đường dây (lam đa): 0,05 lần/1km.năm;

- Thời gian sữa chữa sự cố trung bình của đường dây: TR= 4 giờ;

- Cường độ sự cố của MBA bằng 0.02 lần/năm;

- Thời gian sửa chữa sự cố trung bình của MBA: TR = 4 giờ;

Hình 2: Kết quả tính độ tin cậy của xuất tuyến 471-MT

lưới điện tải w88

* Kết quả tính toán: Tính toán cho xuất tuyến 471-MT bằng module DRA trong phần mềm PSS/ADEPT ứng với trường hợp không xét đến việc sử dụng dao cách ly phân đoạn để đổi nối cô lập hệ thống sau sự cố. Kết quả được trình bày trên Hình 2 như sau:

SAIFI = 3,81 (lần/khách hàng.năm)- SAIDI = 15,24 (giờ/khách hàng.năm)

CAIFI = 3,81 (lần/khách hàng.năm)- CAIDI = 4,00 (giờ/1 lần mất điện)

Nhận xét: tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy của xuất tuyến 471-MT lớn do chiều dài tuyến lớn nhưng chỉ dùng một máy cắt đầu tuyến nên số lần mất điện và thời gian mất điện của xuất tuyến 471-MT khi xảy ra khi cắt sự cố sẽ lớn.

3.1.3. Xuất tuyến 473-MT

- Sơ đồ xuất tuyến: Xuất tuyến 473-MT do Điện lực TP. Mỹ Tho quản lý, nhận điện từ thanh cái C43 trạm biến áp 25 MVA Mỹ Tho. Tổng chiều dài tuyến là 3,193 km. Cấp điện cho 1,227 khách hàng. Đầu xuất tuyến có máy cắt, ngoài ra trên toàn xuất tuyến sử dụng 1 dao cách ly phân đoạn.

- Thông số độ tin cậy của tải w88 phần tử:

+ Cường độ sự cố của đường dây (lam đa): 0,05 lần/1km.năm;

+ Thời gian sửa chữa sự cố trung bình của đường dây: TR= 4 giờ;

+ Cường độ sự cố của MBA bằng 0.02 lần/năm;

+ Thời gian sửa chữa sự cố trung bình của MBA: TR = 4 giờ.

Hình 3: Kết quả tính độ tin cậy của xuất tuyến 473-MT

lưới điện tải w88

- Kết quả tính toán: Kết quả tính toán cho xuất tuyến 471-MT như Hình 3

tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy theo tiêu chuẩn IEEE 1366:

SAIFI = 0,44 (lần/khách hàng.năm)- SAIDI = 1,74 (giờ/khách hàng.năm)

CAIFI = 1,00 (lần/khách hàng.năm)- CAIDI = 4,00 (giờ/1 lần mất điện)

*Phân tích đánh giá: tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy của xuất tuyến 473-MT nhỏ do chiều dài tuyến ngắn dù sử dụng số thiết bị phân đoạn ít nên số lần mất điện và thời gian mất điện của xuất tuyến 473-MT khi xảy ra sự cố sẽ nhỏ.

3.1.4. Xuất tuyến 471-MT2

- Sơ đồ xuất tuyến: Xuất tuyến 471-MT2 do Điện lực thành phố Mỹ tho quản lý, nhận điện từ thanh cái C43 trạm biến áp 40 MVA Mỹ Tho. Tổng chiều dài tuyến là 5,747 km. Cấp điện cho 2,717  khách hàng. Đầu xuất tuyến có máy cắt, ngoài ra trên toàn xuất tuyến sử dụng 03 dao cách ly cho tải w88 nhánh rẻ.

- Thông số độ tin cậy của tải w88 phần tử:

+ Cường độ sự cố của đường dây (lam đa): 0,05 lần/1km.năm;

+ Thời gian sửa chữa sự cố trung bình của đường dây: TR= 4 giờ;

+ Cường độ sự cố của MBA bằng 0.02 lần/năm;

+ Thời gian sửa chữa sự cố trung bình của MBA: TR = 4 giờ;

- Kết quả tính toán:

Kết quả như Hình 4

Hình 4: Kết quả tính độ tin cậy của xuất tuyến 471-MT2

lưới điện tải w88

 

tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy theo tiêu chuẩn IEEE 1366:

SAIFI = 0,68 (lần/khách hàng.năm) - SAIDI = 2,73 (giờ/khách hàng.năm)

CAIFI = 1,00 (lần/khách hàng.năm)- CAIDI = 4,00 (giờ/1 lần mất điện)

- Phân tích đánh giá: tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy của xuất tuyến 471-MT2 nhỏ do chiều dài tuyến ngắn nên số lần mất điện và thời gian mất điện của xuất tuyến 471-MT2 khi xảy ra khi cắt sự cố sẽ nhỏ.

3.1.5. Xuất tuyến 472-MT2

- Sơ đồ xuất tuyến: Xuất tuyến 472-MT 2 do Điện lực TP. Mỹ Tho quản lý, nhận điện từ thanh cái C44 trạm biến áp 40 MVA Mỹ Tho. Tổng chiều dài tuyến là 27.7016 km. Cấp điện cho 3.823 khách hàng. Đầu xuất tuyến có máy cắt, ngoài ra trên toàn xuất tuyến sử dụng 3 dao cách ly phân đoạn.

- Thông số độ tin cậy của tải w88 phần tử:

+ Cường độ sự cố của đường dây (lam đa): 0,05 lần/1km.năm;

+ Thời gian sửa chữa sự cố trung bình của đường dây: TR= 4 giờ;

+ Cường độ sự cố của MBA bằng 0.02 lần/năm;

+ Thời gian sửa chữa sự cố trung bình của MBA: TR = 4 giờ;

- Kết quả tính toán:

Hình 5: Kết quả tính độ tin cậy của xuất tuyến 472-MT2

lưới điện tải w88

tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy theo tiêu chuẩn IEEE 1366:

SAIFI = 1,36 (lần/khách hàng.năm) - SAIDI = 5,43 (giờ/khách hàng.năm)

CAIFI = 1,49 (lần/khách hàng.năm)- CAIDI = 4,0 (giờ/1 lần mất điện)

Nhận xét: Xuất tuyến 472-MT 2 dù chiều dài tuyến lớn nhưng do sử dụng số thiết bị phân đoạn và bảo vệ hợp lý, nên tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy của xuất tuyến 472-MT2 nhỏ số lần mất điện và thời gian mất điện của xuất tuyến 472-MT2 khi xảy ra khi cắt sự cố sẽ đảm bảo yêu cầu.

3.2. Tính toán độ tin cậy của lưới phân phối TP. Mỹ Tho khi xét đến đổi nối và bảo quản định kỳ

Đổi nối bằng tải w88 thiết bị phân đoạn: Thời gian điều tra điểm sự cố và đổi nối của tải w88 dao cách ly này được tính trung bình bằng 0,5 h. Kết quả tính toán như sau (với Amđ là điện năng không cung cấp được cho tải w88 phụ tải do sự cố):

Bảng 2. Kết quả tính toán

lưới điện tải w88

Nhận thấy rằng khi thực hiện biện pháp cô lập sự cố bằng thiết bị phân đoạn sau khi máy cắt đã cắt thì độ tin cậy của hệ thống được nâng cao; SAIDI đã giảm từ 15,24 h xuống còn 11,51 h, CAIDI giảm từ 4 h xuống còn 2,99 h và điện năng mất trung bình hằng năm (Amđ) giảm được 25% (từ 61.545,0 kWh xuống còn 45.952,0 kWh).

Bảo quản định kỳ tải w88 phần tử: Trong vận hành lưới điện tải w88 phần tử phải được bảo quản định kỳ, vì vậy tải w88 phụ tải trong lưới phân phối sẽ bị mất điện, gọi là mất điện kế hoạch. Thực tế cho thấy thời gian mất điện cũng như lượng điện năng bị ngừng cung cấp do ngừng điện kế hoạch này lớn hơn nhiều lần so với mất điện sự cố. Ví dụ xét với xuất tuyến 471-MT với cường độ bảo quản tải w88 dường dây lBQĐD = 0.5 1/km.năm; thời gian bảo quản đường dây TBQĐD = 2 h; cường độ bảo quản tải w88 máy biến áp lBQBA = 1/năm; thời gian bảo quản máy biến áp TBQBA = 4 h. Kết quả tính toán tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy của xuất tuyến 471-MT khi xét đến mất điện sự cố, không có hoặc có áp dụng biện pháp đổi nối tải w88 dao cách ly như ở mục 3.1.2 và bảo quản định kỳ được trình bày trong Bảng 3.

Bảng 3. Kết quả tính toán tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy xuất tuyến 471-MT

lưới điện tải w88

3.3. tải w88 giải pháp nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cho lưới điện phân phối TP. Mỹ Tho

Thứ nhất, giảm cường độ sự cố và thời gian sửa chữa sự cố của tải w88 phần tử. Để giảm cường độ sự cố và thời gian mất điện do sự cố của tải w88 phần tử trên lưới phân phối, đề xuất tải w88 giải pháp sau: Sử dụng dây bọc cách điện để ngăn ngừa tải w88 sự cố do tiếp xúc với tải w88 vật thể khác; Tăng cường công tác kiểm tra, bảo dưỡng đường dây, thiết bị vận hành trên lưới để ngăn ngừa sự cố chủ quan; Trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ cho công tác quản lý vận hành, bảo dưỡng như xe thang, thiết bị kiểm tra phát nóng, thiết bị vật tư dự trữ và nâng cao trình độ chuyên môn, tổ chức hợp lý công tác xử lý sự cố nhằm rút ngắn thời gian sửa chữa sự cố.

Thứ hai, đặt tải w88 máy cắt điện phân đoạn. Nếu đặt thêm một máy cắt phân đoạn trên nhánh 28 giữa tải w88 nút 78” và 79’ như Hình 6, thì kết quả tính toán tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy như Bảng 4.

Hình 6: Vị trí đặt thêm máy cắt phân đoạn MCĐ2

lưới điện tải w88

Bảng 4. Kết quả tính toán chỉ tiêu độ tin cậy

lưới điện tải w88

Nhận thấy khi đặt thêm máy cắt phân đoạn ở giữa đường dây trục chính thì SAIDI đã giảm từ 3,81 1/n xuống còn 2,72 1/n và SAIDI giảm từ 15,24 h xuống còn 10,87 (đạt mức 28,7%).

Thứ ba, đặt tải w88 dao cách ly phân đoạn: Đề xuất đặt tải w88 dao cách ly tại tải w88 đầu nhánh rẽ, đồng thời giả thiết tất cả FCO của tải w88 trạm biến áp tác động hoàn toàn tin cậy khi sự cố và FCO được dùng để cách ly máy biến áp khi cần bảo quản sửa chữa thì khi đó tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy của xuất tuyến khi xét đến sự cố và bảo quản định kỳ sẽ là như trình bày tại Bảng 5.

Bảng 5. Kết quả tính toán

lưới điện tải w88

5. Kết luận và khuyến nghị

Tác giả đã ứng dụng phần mềm PSS/ADEPT và chương trình Matlab để phân tích đánh giá tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy của tải w88 xuất tuyến chính trên lưới điện phân phối 22 kV do Điện lực Mỹ Tho quản lý vận hành trên cơ sở số liệu thu thập hiện tại.

Do chỉ tiêu độ tin cậy thấp, nên từ phân tích tải w88 yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy tác giả đã đề xuất một số giải pháp chính nhằm đạt được mục tiêu nâng cao độ tin cậy do Tổng Công ty Điện lực Miền Nam đặt ra cho Điện lực Tiền Giang. Cũng bằng phần mềm PSS/ADEPT và chương trình Matlab, tác giả đã phân tích hiệu quả của tải w88 giải pháp đề xuất.

- tải w88 giải pháp nhằm nâng cao độ tin cậy của lưới điện, như áp dụng tải w88 biện pháp để giảm nhỏ cường độ sự cố tải w88 phần tử, rút ngắn thời gian sửa chữa sự cố, phân đoạn tải w88 xuất tuyến bằng tải w88 thiết bị đóng cắt như máy cắt, recloser, dao cách ly, FCO. Tuy nhiên chưa giải bài toán lựa chọn số lượng và vị trí tối ưu của tải w88 thiết bị này. Vì vậy, để đưa vào thực tiễn cần phải nghiên cứu tính toán bổ sung. Ngoài ra, kết quả tính toán và thực tế cũng cho thấy mất điện kế hoạch do bảo quản định kỳ tải w88 phần tử hay công tác trên LPP chiếm tỉ lệ lớn so với tải w88 nguyên nhân khác. Do đó cần phải có kế hoạch bảo dưỡng, công tác hợp lý nhằm rút ngắn cường độ bảo quản, thời gian bảo quản hay công tác.

- Đề xuất tiếp tục áp dụng tải w88 giải pháp giảm suất sự cố, giảm thời gian sửa chữa sự cố và bảo quản hơn nữa; sử dụng cầu chì tự rơi đúng yêu cầu kỹ thuật; đồng thời nghiên cứu giải ứng dụng công nghệ tự động hóa để rút ngắn thời gian đổi nối Ts của tải w88 dao cách ly phân đoạn thay vì thao tác bằng tay.

- Lắp đặt thiết bị phân đoạn tỏ ra khá hiệu quả để nâng cao độ tin cậy, tuy nhiên trong bài báo chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn ở tải w88 đầu nhánh rẽ. Tuy nhiên, cần phải tính toán tối ưu hóa vị trí cũng như số lượng tải w88 thiết bị phân đoạn trên cơ sở hài hòa giữa chi phí vốn đầu tư với hiệu quả tính bằng tiền của việc nâng cao độ tin cậy - được thể hiện thông qua điện năng không được cung cấp trung bình hằng năm Amđ. Vì thế, đây là một hướng mở rộng của bài báo cần tiếp tục được nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Công ty Điện lực 2 (2006). Tài liệu hướng dẫn sử dụng chương trình PSS/ADEPT. Truy cập tại https://fr.scribd.com/document/375083445/Tai-lieu-hoc-tap-PSS-ADEPT-001-pdf

2. Trần Bách (2008). Lưới điện và hệ thống điện. Hà Nội: NXB Khoa học Kỹ thuật.

3. Tổng Công ty Điện lực miền Nam (2021). Văn bản số 1140/EVN SPC-KTSX ngày 09 tháng 02 năm 2021 về việc thực hiện lệnh điều độ đảm bảo vận hành an toàn hệ thống điện quốc gia. 4. Tổng Công ty Điện lực miền Nam (2021). Văn bản số 1118/EVN SPC-KTSX.

5. Trần Tấn Vinh (2014). Đánh giá độ tin cậy của tải w88 sơ đồ thiết bị phân phối trạm biến áp bằng phương pháp không gia trạng thái. Tạp chí Khoa học công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 5(78), 109-113.

6. Trần Tấn Vinh (2015). Tính toán tải w88 chỉ tiêu độ tin cậy của lưới điện phân phối dựa trên trạng thái tải w88 phần tử. Tạp chí Khoa học công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 5(90), 124-9.

7. G.J. Peponis & M.P. Papadopoulos (1996). Optimal Operation Of Distribution Networks. IEEE Transactions on Power Systems, 11(1), 59-67.

8. Y. G. Bae (1978). Analytical Method of Capacitor Allocation on Distribution Primary Feeders. IEEE Transactions on Power Apparatus and Systems, PAS-97(4), 1232-1238.

9. J. Endrenyi (1978). Reliability Modeling in Electric Power Systems. John Wiley & Sons, USA.

SOLUTIONS TO ENHANCE

THE RELIABILITY OF THE DISTRIBUTION GRID

IN MY THO CITY, TIEN GIANG PROVINCE

• TRIEU QUOC HUY1 

• NGUYEN THANH HIEN1

1Faculty of Engineering and Technology, Tra Vinh University

ABSTRACT:

This study investigates solutions to enhance the reliability of the distribution grid in My Tho City, Tien Giang province. It presents a comprehensive assessment of the current reliability of the local distribution power system and proposes targeted solutions for improvement. Key recommendations include implementing measures to minimize component failure rates, reducing repair times, and optimizing network segmentation through the integration of switching devices such as circuit breakers, reclosers, disconnectors, and fuse cutouts (FCOs). These solutions aim to strengthen the stability and operational efficiency of the distribution grid, ensuring a more reliable power supply for the region.

Keywords: reliability, distribution Grid, My Tho City, Vietnam Electricity.

[Tạp chí Công Thương - tải w88 kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 3 tháng 1 năm 2025]

DOI:https://doi.org/10.62831/202503022

Tạp chí Công Thương